1. Đất
trồng
Cây bơ trồng được ở nhiều loại đất nhưng
thích hợp nhất ở đất đỏ bazan. Địa hình đất trồng bơ bắt buột phải thoát nước
tốt, đây là lý do miền Tây Nam bộ khó phát triển được bơ. Độ pH đất từ 5 – 6,
trên đất cà phê cần bổ sung vôi. Ở vùng đất quá dốc thì thiết kế theo đường đồng
mức, tạo băng để hạn chế xói mòn.
2. Giống
trồng:
Cây bơ trồng từ hạt phân ly rất lớn
trên nhiều tính trạng và chất lượng quả. Phải trồng cây ghép đúng giống tốt, cây
sinh trưởng khỏe, chống chịu sâu bệnh, năng suất đạt cao, dạng quả và chất lượng
quả đãm bảo được thị trường trong nước và phù hợp một số tiêu chuẩn xuất khẩu.
Hiện nay Công ty TNHH Một Thành Viên Dak Farm - Đơn vị duy nhất sở hửu 05 cây
đầu dòng bơ mùa nghịch được tỉnh DakLak công nhận qua Hội đồng khoa học theo
quyết định số 814/QĐ-SNNNT ngày 29/12/2009 và Thông báo số 29/SNNPTNT-TB ngày
27/04/2010 (www.caygiongdakfarm.vn).
3. Mật độ, cách
trồng
- Điều kiện trồng thuần bơ, thiết kế khoảng
cách 8m x 7m hoặc 9m x 6m, trồng xen kết hợp che bóng, chắn gió cho cà phê thiết
kế 9m x 9m hoặc 9m x 12m, vườn trồng mới cà phê nên hạn chế xen bơ ở khoảng
trống nơi ngã tư
- Hố đào 60 x 60 x 60cm bón lót mỗi hố 15
– 20 kg phân chuồng hoai (bổ sung men vi sinh), 0,5kg lân Ninh Bình, rải 0,3
-0,5kg vôi.
- Dùng dao rạch vòng tròn bỏ đáy túi
nilông, cắt bỏ những rễ mọc dài ra khỏi bầu đất, rạch dọc từ đáy lên 10cm, đặt
mặt bầu thấp hơn mặt đất 5 cm có ngọn quay về hướng gió và lấp
đất
½ bầu cây, rút túi ny lon từ từ kết hợp lấp
và nén đất vào xung quanh bầu đất, nên xen kẽ các giống nhóm hoa A, B. Bơ mới
trồng rất cần che nắng, cắm cọc.
4. Phân
bón:
Cây con nên bón 4 -5 lần/năm, lượng bón tùy
tuổi cây. Khi cây bắt đầu cho quả, nhu cầu phân Kali cao hơn, và lượng bón ổn
định ở năm thứ 9, thứ 10. Các giai đoạn sinh trưởng của cây bơ mùa nghịch khác
nhiều so với cây cà phê nên cần có chế độ dinh dưỡng cân đối theo tuổi và giai
đọan.
Cần bổ sung vôi và phân hữu cơ, phun bổ
sung phân qua lá như phân bón lá cao cấp Alpha Super, Antonic, Thần Dược giai
đoạn KTCB hoặc sau bón lần 1 và lần 3; Dùng Grow More trước và sau bón lần
4.
5.Tỉa cành tạo
tán
Tiến hành 2 -3 lần/năm giai đoạn KTCB hoặc
1 lần sau thu hoạch, chú ý tỉa chồi của gốc ghép, tỉa những cành sâu bệnh sát
đất, tỉa trống gốc nâng dần độ cao, tạo tán tròn đều thông thoáng đôi khi lệch
về hướng gió lớn. Nên bỏ hoa ra trong năm đầu để cây đủ sức phát triển. Ơ cây
còn nhỏ, chưa ổn định, điều kiện chăm kém, thiếu nước, tỉa không hợp lý đôi khi
cây ra lệch mùa so với đặc tính giống!
6. Tưới và tủ
gốc
Cây bơ cần lượng nước vừa phải nhưng
tưới nhiều lần. Có thể tưới 10-15 ngày/lần trong mùa khô kết hợp tủ gốc, không
cần tưới quá đẫm hay đầy bồn, kết hợp bón 2 lần phân trong mùa
khô.
Việc tưới quá đẫm, sau đó để đất khô
nứt sẽ làm đứt rể non, cây không phát triển hoặc chết.
7. Phòng trừ sâu,
bệnh
Ở cây bơ, thiệt hại do bệnh nguy
hiểm hơn sâu hại và nên quản lý theo hướng IPM (hạn chế dùng thuốc BVTV), nên
tạo vườn thông thoáng, dọn sạch tàn dư, hạn chế ẩm ướt và phun thuốc phòng trị
cục bộ.
7.1. Bệnh hại phổ
biến
- Bệnh Thối rể, nứt thân:
Do nấm Phytophthrora cinamoni, ở các
chân đất ẩm ướt, thủy cấp cao, nấm xâm nhập làm hư rể cọc, sau đó nấm lan tràn
phá huỷ cả bộ rễ làm cây chết rụi. Cây bị bệnh có tán lá xơ xác, lá đổi sang mầu
xanh nhạt rồi rụng, cành chết dần từ ngọn xuống thân chính.
Cần tránh ẩm ướt liên tục ở vùng rể;
Phát hiện sớm những vết nứt dọc, xì mũ trên thân và thâm đen trong mạch
gỗ.
- Bệnh khô cành: Do nấm Colletotrichum
cloeosporiodes, nấm xâm nhập vào trên cành làm cành khô chết. Trên trái đã già,
nấm xâm nhập qua vết thương, làm trái bị nhũn (thường là ở phần cuối
trái).
Ngoài ra, bệnh còn do nắng nóng rọi
trực tiếp trong thời gian dài, trường hợp này xuất hiện rất phổ biến ở những cây
mới trồng ít lá.
- Bệnh trên quả già : Nấm bệnh xâm nhập từ
khi quả đang phát triển (đường kính 1-3cm) tạo ra các điểm đen nhỏ trên vỏ quả,
ở các giống bơ Sáp nhìn khá rỏ vào thời điểm sắp thu hoạch những vết nứt nhỏ,
hình dấu cộng trên vỏ quả, các điểm đen này nứt và tách ra, làm giảm mẫu mã và
giá bán. Nhìn chung, cần tạo vườn thông thoáng, dọn sạch tàn dư, sau đậu trái
nên phun thuốc phòng ngừa
7.2. Sâu hại phổ
biến
- Côn trùng hại rể: Gồm các đối tượng
thường thấy như mối, sùng, dế, kiến, đặc biệt là rệp sáp, tập trung ở tầng đất
từ 0 – 50cm, cây bị bệnh có lá vàng nhạt, cây suy dễ chết.
- Bọ xít: Gồm 2-3 loài, chích hút nhựa đọt
non, lá non làm héo và chùm đọt, đặc biệt là trái non tạo ra các chấm đen trên
vỏ quả và nhiều hạt chai cứng trong thịt quả, mật số cao sẽ làm rụng nhiều quả,
là cửa ngõ xâm nhập của nhiều loại nấm bệnh, làm giảm rất rỏ năng suất và chất
lượng quả.
- Mọt đục thân cành:
Xuất khá phổ biến trên các vườn bơ,
tạo nhiều lổ đục nhỏ trên thân, cành (khác với sâu đục cành) với lớp phấn trắng
ở lổ đục (có thể là nấm) xuất hiện từ giữa mùa mưa khá rộ vào đầu đến giữa mùa
khô, lổ đục tuy nhỏ và đường đục ngắn nhưng làm giảm quá trình sinh trưởng, phát
triển và cành dễ gãy.
8. Thu hái & vận chuyển theo
tiêu chuẩn
8.1. Dụng
cụ:
Gồm sào thu hái gắng với túi hái có lưỡi
cắt, bao, bạt gom quả, kéo cắt cành, sọt chuyên chở và tấm lót
8.2. Xác định độ già thu
hoạch
Cây bơ ra nhiều đợt hoa, để đảm bảo
chất lượng, vụ bơ nên thu hoạch từ 2 – 4 đợt quả, xác định qua nhiều đặc điểm
bên ngoài và bên trong
- Bắt đầu có một vài quả già
rụng
- Vỏ quả chuyển màu tím hay xanh nhạt hơn,
độ bóng thay đổi, có nhiều u cám hay sần hơn
- Âm thanh phát ra khi lắc quả (hạt
lỏng)
- Vỏ lụa, vỏ hạt khô, dai và chuyển sang
màu cánh dán
- Màu thịt quả vàng hơn
- Xác định qua hàm lượng % chất
khô
8.3 Phân loại, vận chuyển về
vựa
- Cắt cuống còn 5mm, phân loại sơ bộ thành
2–3 loại, xếp vào sọt riêng hay theo lớp riêng, lót carton, rơm để chống sốt,
trày sướt, che đậy giỏ bơ bằng bạt gom quả.
Trích từ nguồn:
0 nhận xét:
Đăng nhận xét